Máy nén khí trục vít, máy nén khí ly tâm, máy nén khí piston, máy sấy khí, bình chứa khí, phụ tùng … Liên hệ trực tiếp FUSHENG Việt Nam (trực thuộc FS Taiwan)
Năm 2020, FUSHENG Việt Nam chính thức đưa vào kinh doanh dòng máy nén khí trục vít không dầu biến tần SWV series.
Với SWV series: Nước được bơm vào của dòng máy nén khí không dầu SWV có chức năng vừa là chất làm kín vừa là chất làm mát. Nó làm giảm rò rỉ giữa các cánh quạt và vỏ, có thể cải thiện 15% hiệu suất của máy nén khi so sánh với máy nén trục vít khô. Nước được bơm cũng trộn với khí nén để làm mát hiệu quả. Và tản nhiệt được tạo ra trong quá trình nén. Do đó cho phép nén gần như đẳng nhiệt.
Các dòng máy SWV được thiết kế để cung cấp chất lượng không khí tốt, hiệu suất hoàn hảo và độ tin cậy cao. Nó tạo ra khí nén không dầu 100% cho tất cả các ứng dụng. Trong đó không khí sạch là rất quan trọng trong việc sản xuất các sản phẩm chất lượng cao nhất
ĐẶC ĐIỂM MÁY NÉN KHÍ TRỤC VÍT KHÔNG DẦU BIẾN TẦN SWV
– Sử dụng bộ biến tần hiệu suất cao (VFD) và động cơ tương thích VFD
– Bộ điều khiển VSD: với việc sử dụng điều khiển thông minh của bộ vi xử lý, bộ điều khiển có thể cung cấp không khí liên tục dựa trên áp suất nhu cầu.
– Chi phí bảo trì thấp: chỉ một lượng nhỏ các bộ phận cấu thành và vật liệu tiêu hao
– Bảo vệ môi trường: Bề mặt được phủ một hợp kim đặc biệt để ngăn chặn mọi sự ăn mòn trong airend hoặc các thành phần khác. Nước bơm được lọc bằng bộ lọc nước chất lượng cao để đảm bảo nước sạch, chất lượng tốt.
– Nén đẳng nhiệt: Hiệu quả tối ưu đạt được trong nén đẳng nhiệt. Đối với nén theo lý thuyết, không khí đầu vào ở 20 ° C có thể được nén ở 7 bar (g) với nhiệt độ trên 250 ° C. Nhiệt này được tạo ra từ quá trình nén được loại bỏ bằng cách bơm nước vào buồng nén. Bằng cách sử dụng nước được bơm làm chất làm mát, nhiệt độ của buồng nén có thể được làm mát xuống 40 ° C, tạo ra một quá trình đẳng nhiệt và hiệu quả cao. Màng nước cũng bịt kín các khoảng trống giữa các cánh quạt và vỏ để giảm rò rỉ bên trong.
– Hệ thống làm kín đáng tin cậy: đầu nén của dòng SWV được hỗ trợ bởi vòng bi lăn chính xác với dầu bôi trơn. Buồng nén và buồng chịu lực được ngăn cách bởi buồng đệm có phớt dầu và phớt nước. Việc rò rỉ từ phía dầu vào buồng nén là không thể.
– Không khí khô: Nước bơm có độ nhớt thấp dễ dàng tách ra khỏi khí nén. Khí nén riêng biệt nằm trong 100% RH và có thể dễ dàng sấy khô bằng máy sấy.
– Tiếng ồn thấp: Với nước được bơm, đầu nén có thể chạy ở tốc độ thấp hơn nhiều so với máy nén trục vít khô với ít tiếng ồn hơn. Vỏ thiết kế mới đảm bảo máy nén được vận hành ở mức độ tiếng ồn thấp hơn.
Đây là thiết bị quan trọng nhất đối với hệ thống khí nén (nó được coi như trái tim của hệ thống). Bởi máy nén khí trực tiếp sản sinh ra khí nén. Để cung cấp tới các thiết bị và các vị trí có nhu cầu sử dụng khí nén.
Ứng dụng của máy nén khí được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngành khai thác khoáng sản, các ngành công nghiệp nặng, ngành y tế. Cho đến ngày nay, máy nén khí được phổ biến khá rộng rãi không những trong sản xuất mà còn được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Bởi tiện ích thiết thực mà nó mang lại trong hoạt động hàng ngày của chúng ta.
Tùy vào mục đích sử dụng và công suất, tính năng của từng loại máy nén khí. Máy được chia ra thành một số tên gọi với thiết kế, cho từng mục đích sử dụng khác nhau. Tuy nhiên, máy nén khí hiện có mặt trên thị trường gồm có một số chủng loại như sau:
Máy nén khí trục vít ( Screw air compressor):
Máy nén khí sử dụng chuyển động tròn của trục vít, sử dụng Puli hoặc khớp nối. Được nối vào 02 trục vít ép khí vào trong thể tích nhỏ hơn. Chúng được sử dụng trong các ngành sản xuất công nghiệp, có thể là loại cố định hoặc di động.
Công suất của máy nén khí loại này dao động từ 5HP đến 500HP, từ áp suất thấp cho đến áp suất cao (8,5Mpa).
Máy nén khí trục vít được sử dụng để cấp khí nén cho nhiều loại máy công cụ. Chúng cũng có thể sử dụng cho những động cơ có bơm tăng áp suất khí nạp như: ô tô hoặc máy bay…
Máy nén khí làm việc và nén đến áp suất nhất định được cài đặt sẵn. Máy sử dụng dầu chuyên dụng để bôi trơn và làm kín. Qua các thiết bị xử lý khí nén như tách dầu sau đó cung cấp cho các thiết bị. Và các vị trí sử dụng khí nén không yêu cầu khí sạch ( trong khí nén vẫn còn hàm lượng dầu dù là rất nhỏ). Vì vậy máy nén khí trục vít loại có dầu thường được sử dụng cung cấp khí nén cho máy công cụ. Hoặc một số ngành sản xuất không yêu cầu khí sạch.
Ngược lại với loại máy nén khí trục vít có dầu, khí nén của máy nén khí trục vít không dầu được cung cấp bởi máy nén khí là loại khí sạch. (khí nén cung cấp hoàn toàn không có dầu). Sử dụng nước sạch để bôi trơn và làm kín. Loại máy nén khí này thường được sử dụng trong một số ngành như: y tế, chế biến thực phẩm, dược phẩm, chế tạo linh kiện điện tử và một số ngành khác.
-Ngoài ra máy nén khí trục vít còn được phân loại theo cấu trúc thiết kế: máy nén khí trục vít đơn và máy nén khí trục vít đôi.
Máy nén khí Piston hay còn gọi là máy nén khí chuyển động tịnh tiến. Sử dụng piston điều khiển bằng tay quay. Có thể đặt cố định hoặc di chuyển được, có thể sử dụng riêng biệt hoặc tổ hợp. Chúng có thể được điều khiển bằng động cơ điện hoặc động cơ Diesel.
Máy nén khí sử dụng piston tịnh tiến loại nhỏ công suất từ 5HP-30HP. Thường được sử dụng trong lắp ráp tự động và trong cả những việc không chuyển động liên tục.
Những máy nén khí loại lớn có thể công suất lên đến 1000HP. Được sử dụng trong những ngành lắp ráp công nghiệp lớn. Nhưng chúng thường không được sử dụng nhiều vì có thể thay thế bằng các máy nén khí chuyển động tròn của bánh răng và trục vít với giá thành rẻ hơn.
Áp suất đầu ra có tầm dao động từ thấp đến rất cao (>5000PSI hoặc 35Mpa). Giống như máy nén khí trục vít, máy nén khí Piston cũng được chia làm hai loại. Máy nén khí piston có dầu ( Oil flood piston air compressor). Và máy nén khí piston không dầu ( Oil free piston air compressor). Ngoài ra máy nén khí piston còn được phân loại theo áp suất làm việc: máy nén khí piston thấp áp và máy nén khí piston cao áp.
Máy nén khí piston ( FUSHENG- áp lực 8 kg/cm2G).
Máy nén khí piston cao áp ( FUSHENG- áp lực 35 kg/cm2G).
3. Máy nén khí đối lưu:
Máy nén khí đối lưu sử dụng hệ thống cánh quạt trong rotor để nén dòng lưu khí. Cánh quạt của stator cố định nằm phía dưới của mỗi rotor lại đẩy trực tiếp dòng khí vào những hệ thống cánh quạt của rotor tiếp theo.
Vùng không gian đường đi không khí ngày càng giảm dần thông qua máy nén khí để tăng sức nén. Máy nén khí theo phương pháp nén khí đối lưu thường được sử dụng khi cần dòng chuyển động cao. Ví dụ như trong những động cơ turbin lớn. Hầu như chúng được sử dụng nhiều trong một dây truyền. Trường hợp tỉ lệ áp suất dưới 4:1, để tăng hiệu quả của quá trình hoạt động người ta thường sử dụng những điều chỉnh về hình học.
Máy nén khí ly tâm sử dụng đĩa xoay hình cánh quạt hoặc bánh đẩy để ép khí vào phần rìa của bánh đẩy làm tăng tốc độ của khí. Bộ phận khuếch tán của máy sẽ chuyển đổi năng lượng của tốc độ thành áp suất.
Máy nén khí ly tâm thường được sử dụng trong các ngành công nghiệp nặng và trong môi trường làm việc liên tục. Chúng thường được lắp cố định. Công suất của chúng có thể từ hàng trăm đến hàng nghìn mã lực. Với hệ thống làm việc gồm nhiều máy nén khí ly tâm, chúng có thể tăng áp đầu ra hơn 1000lbf/in2(69Mpa).
Nhiều hệ thống làm tuyết nhân tạo sử dụng loại máy nén khí này. Chúng có thể sử dụng động cơ đốt trong, bộ nạp hoặc động cơ turbin. Máy nén khí ly tâm được sử dụng trong một động cơ tuabin bằng gas nhỏ hoặc gần giống như tầng khí nén cuối cùng của động cơ turbin cỡ trung bình.
5. Máy nén khí dòng hỗn hợp:
Máy nén khí dòng hỗn hợp cũng tương tự như máy nén khí ly tâm. Nhưng vận tốc đối xứng lại nối từ rotor. Bộ khuếch tán thường sử dụng để biến đổi dòng khí hỗn hợp thành dòng khí đối lưu. Máy nén khí dòng hỗn hợp có 01 bộ khuếch tán đường kính nhỏ hơn của máy nén khí ly tâm tương đương.
6. Máy nén khí dạng cuộn ( Scroll air compressor):
Cấu tạo máy nén xoắn ốc
Máy nén khí dạng cuộn hay còn gọi là máy nén khí dạng xoắn ốc gồm 02 phần xoắn ốc acsimet. Một đĩa xoắn ở trạng thái tĩnh, đĩa còn lại quay quanh đĩa xoắn cố định. Hai đĩa xoắn này được đặt ăn khớp vào nhau tạo thành các túi dạng hình lưỡi liềm. Trong quá trình nén, phần xoắn ốc tĩnh được giữ cố định.
Phần xoắn ốc di động di chuyển trên trục chuyển động lệch tâm. Khí được dẫn vào khoảng trống do hai lưỡi xoắn tạo ra. Hai đĩa khép dần từng nấc và tiến dần vào tâm của hình xoắn ốc. Thể tích nhỏ dần tạo ra áp suất lớn, khi đến tâm thì khí đạt được áp suất đẩy và được nén qua cổng đẩy ở tâm của scroll cố định. Các túi khí được nén đồng thời và liên tiếp tạo ra sự liên tục, ổn định, hiệu quả và yên tĩnh trong quá trình hoạt động.
Cũng như máy nén khí trục vít và máy nén khí piston. Máy nén khí dạng cuộn (scroll) cũng được chia thành hai loại. Máy nén khí scroll có dầu và máy nén khí scroll không dầu.
Đặc điểm nổi bật của máy nén khí scroll là: làm việc êm ái hơn so với máy nén khí piston và trục vít. Nhưng do giá thành cao hơn so với các loại máy nén khí piston và trục vít vào khoảng 45% nên ít được phổ biến hơn.
Chức năng chính của bình chứa khí (bình tích áp) trong hệ thống khí nén trung tâm là tích trữ lượng khí nén mà máy nén khí nén lên áp suất đặt sẵn. Và cung cấp trở lại cho hệ thống khí nén khi có nhu cầu sử dụng đột xuất. Nhằm duy trì áp suất làm việc trong hệ thống không giảm xuống một cách đột ngột ảnh hưởng quá trình làm việc của thiết bị và máy móc sử dụng khí nén.
Ngoài ra, bình chứa khí (air tank) còn có chức năng như thiết bị ngưng một phần nước. Bụi bẩn mà máy nén khí cung cấp cho hệ thống và làm giảm nhiệt độ. Làm mát đầu vào cho các thiết bị khác như: máy sấy khí, lọc khí và các thiết bị khí nén khác…
Bình chứa khí (air tank) được chia thành nhiều loại: bình chứa khí áp suất thấp, bình chứa khí áp suất cao. Bình chứa khí sử dụng vật liệu thép thông thường, bình chứa khí sử dụng thép không gỉ. (thường được dùng trong ngành chế biến dược phẩm, y tế, dược phẩm)… Các sản phẩm về bình chứa khí (air tank) có dung tích từ 0,5m3 đến 50m3 áp suất làm việc từ 7kgf/cm2 đến 50kgf/cm2.
III. THIẾT BỊ XỬ LÝ KHÍ NÉN:
Khí nén được tạo ra từ máy nén khí chứa đựng rất nhiều chất bẩn theo từng mức độ khác nhau. Chất bẩn bao gồm bụi, hơi nước trong không khí, những phân tử nhỏ, cặn bã của dầu bôi trơn và truyền động cơ khí. Khí nén mang chất bẩn tải đi trong những ống dẫn khí sẽ gây nên sự ăn mòn, rỉ sét trong ống và trong các phần tử của hệ thống điều khiển.
Vì vậy, khí nén được sử dụng trong hệ thống khí nén phải được xử lý. Tùy thuộc vào phạm vi sử dụng mà xác định yêu cầu chất lượng của khí nén tương ứng cho từng trường hợp cụ thể. Hệ thống xử lý khí nén được chia thành 3 giai đoạn:
-Lọc khí thô:
Dùng bộ phận lọc bụi thô kết hợp với bình ngưng để tách hơi nước (loc khi nen).
-Phương pháp sấy khô:
Dùng thiết bị sấy (may say khi) khô khí nén để loại bỏ hầu hết lượng nước lẫn bên trong. Giai đoạn này xử lý tùy theo yêu cầu sử dụng của hệ thống khí nén.
+Sấy khô khí nén bằng máy sấy khí (tác nhân lạnh):
Nguyên lý của phương pháp sấy khô bằng tác nhân lạnh là: khí nén đi qua bộ phận trao đổi nhiệt khí-khí (máy sấy khí). Quá trình làm lạnh sẽ được thực hiện bằng cách cho dòng khí nén chuyển động đảo chiều trong những ống dẫn. Nhiệt độ đọng sương tại đây nằm trong khoảng 2oC đến 8oC. Như vậy lượng hơi nước trong dòng khí nén vào sẽ được ngưng tụ. Dầu nước, chất bẩn sau khi được tách ra khỏi dòng khí nén sẽ được tách ra ngoài qua van thoát nước ngưng tụ (bộ tự động xả nước).
Máy sấy khí tác nhân lạnh
+Sấy khô khí nén bằng phương pháp hấp thụ:
Chất sấy khô hay còn được gọi là chất háo nước sẽ hấp thụ lượng hơi nước ở trong không khí ẩm. Thiết bị gồm hai bình. Bình thứ nhất chứa chất sấy khô và thực hiện quá trình hút ẩm. Bình thứ hai tái tạo lại khả năng hấp thụ của chất sấy khô. Chất sấy khô thường được sử dụng: Silicagen SiO¬2, nhiệt độ điểm sương -50oC, tái tạo từ 120oC đến 180oC (may say khi hap thu).
-Lọc khí tinh:
Loại bỏ tất cả các loại tạp chất, kể cả kích thước rất nhỏ đến 0,003µmm.
Loại bỏ các chất gây ô nhiễm trong khí nén: các hạt rắn
Như đã trình bày trong các bài viết trước, không khí sau khi qua máy nén khí để sử dụng trong hệ thống khí nén trong nhà máy thường lẫn nhiều chất gây ô nhiễm. Một trong số đó là các hạt rắn. Sử dụng các bộ lọc khí để loại bỏ các chất gây ô nhiễm là các hạt rắn.
-Các thiết bị lọc phải được lựa chọn cẩn thận để các chất gây ô nhiễm phải được loại bỏ.
Nước ngưng tụ – giọt dầu
Nước phun sương – sương dầu
Tạp chất rắn – Gỉ sắt, đá dăm
->Chọn lọc tinh loại 1mm và 0.01mm
Vi sinh vật
Tạp chất rắn
-> Lọc màng 0.01mm thường được lựa chọn.
Nguyên lý lọc khí
-Lọc chất lỏng: các tạp chất chuyển động tuyến tính và do đó dễ bị chặn bởi nguyên lý cơ ” làm tắc nghẽn”
– Lọc chất khí:
Phần lớn các tạp chất trong không khí và khí nén sau khi qua máy nén khí di chuyển trong 3 mô hình:
1-Chặn trực tiếp ( hạt >1 micron): hạt bụi rắn lớn hơn và nặng hơn đi tuyến tính trong dòng chảy không khí và do va chạm, bị mắc kẹt bởi sợi lọc. Điều này xảy ra trên bề mặt của vật liệu lọc.
2-Ảnh hưởng quán tính (hạt từ 0.3 – 1 micron): hạt nhỏ nhẹ hơn thay đổi hướng do quán tính như chúng được thực hiện bởi các luồng không khí. Lọc đa lớp, vật liệu lọc tổng hợp là cầ thiết để va chạm với các hạt và do đó loại bỏ chúng.
3-Chuyển động Brownian ( hạt < 0.3 micron): hạt rắn nhỏ bé bay nhanh chóng và bất thường dạng chuyển động Brown, do việc này có thể làm bẫy lọc nó khá dễ dàng.
Nguyên lý lọc: Chặn trực tiếp (> 1 micron) + Ảnh hưởng quán tính (1-0.3 micron)+ Chuyển động Brownian (0.3 – 0.01 micron)
Nhiệm vụ đầu tiên của hệ thống xử lý không khí là tách bỏ nước ra khỏi không khí nén. Với điều kiện không khí đầu vào là 20°C, độ ẩm tương đối 70% và áp suất là 1. Một máy nén khí lưu lượng 5m3/min sẽ nén lượng hơi nước tương ứng với 30 lít trong 1 ngày. Việc nén hơi nước sẽ làm thay đổi nhiệt độ đọng sương của nó. Nhiệt độ đọng sương trong hệ thống khí nén tương ứng với áp suất đọng sương. Đúng như lý thuyết, khi áp suất nén cao hơn thì áp suất đọng sương cũng cao hơn. Việc tăng áp suất từ 7 bar lên 12 bar sẽ làm tăng áp suất đọng sương từ 51 °C lên 62 °C. Tại điểm mà trong hệ thống không khí nén, nhiệt độ khí nén được làm mát đến nhiệt độ điểm sương. Hơi nước trong khí nén sẽ ngưng tụ thành nước lỏng.
Tách nước ra khỏi khí nén.
Có khoảng 20L nước sẽ ngưng tụ sau khi được làm mát. (áp suất làm việc 7 bar và nhiệt độ đầu ra là 30°C. 10 lít nước còn lại sẽ ngưng tụ tại bất kỳ điểm thuận lợi nào trong hệ thống. Một máy sấy khí tách ẩm với nhiệt độ đầu ra là 3°C và nhiệt độ đầu vào 25°C sẽ làm ngưng tụ 74% của phần 10 lit nước còn lại này. Khi áp suất trong hệ thống phân phối ổn định. Nhiệt độ của khí nén phải giảm xuống dưới 3°C trước khi xảy ra sự ngưng hơi tiếp theo. Lượng nước còn lại sẽ tồn tại ở dạng hơi cho đến khi được xả ra môi trường. Tại thời điểm đó do không khí được làm lạnh do giãn nở giảm áp nên có thể gây ra sự ngưng tụ của hơi.
Có một số điểm ngưng tụ có thể xảy ra. Bình tách dầu trong máy nén khí trục vít. Bộ làm mát, bình nén khí, máy sấy khí tách ẩm và đường ống. Hiện tượng ngưng tụ xảy ra ở 2 trong số các điểm đó là điều không mong muốn. Nước ngưng tụ trong bình tách dầu có thể dẫn đến việc nước được đẩy đến các vòng bi thay vì dầu bôi trơn. Nước ngưng tụ trong hệ thống đường ống phân phối có thể gây nguy hiểm cho thiết bị. Gây ra hiện tượng rỉ đường ống và làm tăng chi phí bảo trì. Máy sấy khí hấp phụ: Tách ẩm bằng các cơ chế như hấp thụ hóa học hay hấp thụ vật lý
Từ 01/01/2022, các máy nén khí trục vít Fusheng từ 15 kW đến 110 kW, giải nhiệt không khí và máy nén khí giải nhiệt nước SA15 – SA 110 A/W, sẽ được hưởng khuyến mãi đặc biệt. Kéo dài thời gian bảo hành cho đầu nén máy nén khí trục vít thêm 8 năm.
Cụ thể như sau:
-Bảo hành 2 năm cho toàn bộ máy nén khí.
-Bảo hành 10 năm cho đầu nén.
CHƯƠNG TRÌNH NHẰM KỶ NIỆM 20 NĂM THÀNH LẬP CÔNG TY FUSHENG VIỆT NAM. Đánh dấu 20 năm tập đoàn máy nén khí FUSHENG Taiwan đồng hành chăt chẽ cùng với các công ty, nhà máy tại Việt Nam. Luôn đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu về máy nén khí mới, linh kiện thay thế, dịch vụ khách hàng. Đảm bảo khách hàng có máy nhanh nhất, thời gian ngừng máy chờ sửa chữa ngắn nhất.
Liên hệ FUSHENG để biết thêm chi tiết. Mr Liêm- Công ty TNHH Công nghiệp FUSHENG Việt Nam.
Tags: khuyen mai fusheng, báo giá máy nén khí, bảng giá máy nén khí fusheng, máy nén khí trục vít, máy nén khí ly tâm FUSHENG tại Việt Nam, tp hcm, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Tp Hồ Chí Minh, Long An, Bình Dương, Vũng Tàu, Cần Thơ, Bến Tre, Tiền Giang, Hà Nội, Hải Phòng, Hòa Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thái Bình Phú Thọ, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế, Gia Lai, Kon Tum…
( Đăng trên Thời báo kinh tế Việt Nam ngày 26/06/2017)
Hòa cùng xu hướng của Cách mạng 4.0 với xu thế Vạn vật kết nối IoT, máy nén khí trục vít FUSHENG giờ đây đã được kết nối internet thông qua 3G/4G với nền tảng GoService (Real-Time Service). Xem thêm bài GoService- máy nén khí kết nối internet.
Bắt đầu từ 01/07/2017, mua máy nén khí trục vít SA55 trở lên sẽ được miễn phí lắp đặt hệ thống GoService thông minh IoT và phí kết nối mạng 5 năm ( tổng trị giá 1.500 USD). Có thể giám sát trạng thái hoạt động máy nén khí bằng máy tính hoặc điện thoại di động từ xa bất cứ lúc nào. Và có thể nhận kịp thời các tình huống bất thường có thể xử lý trong thời gian ngắn nhất. Và tránh ảnh hưởng đến chuyền sản xuất.
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp tại Công ty FUSHENG Việt Nam hơn 300 người. Lượng dự trữ linh kiện trên 4 triệu USD. Do đó FUSHENG có thể cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất bất cứ khi nào bạn cần.
Chúc mừng FUSHENG nhận giải thưởng vàng về động cơ máy nén khí hiệu suất cao.
Dòng sản phẩm mới nâng cao chất lượng, giá không đổi.
Sản phẩm mới bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng.
Nâng cao hiệu suất với khởi động trực tiếp.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của máy nén khí với động cơ hiệu suất cao IE3.
Thiết kế mới, giảm thấp chi phí bảo dưỡng máy nén khí trục vít.
Máy sấy dùng loại gas lạnh R407C bảo vệ môi trường.
Khi không khí được máy nén khí nén lại. Mọi thứ trong không khí đều được nén lên như nhau. Tất cả máy nén khí, không phụ thuộc vào loại máy nén khí, khi hoạt động sẽ hút phải các chất ô nhiễm trong không khí. Các chất ô nhiễm đó bao gồm các hạt bụi rắn, hơi hidrocacbon (dầu, gas, dầu diesel). Các hơi hóa chất và hơi nước. Các máy nén khí trục vít sử dụng dầu bôi trơn và làm kín. Hay máy nén khí dạng khô sẽ không có khả năng đảm bảo chất lượng không khí sạch. Nếu các chất bẩn này không được loại bỏ khỏi không khí nén. Chúng sẽ tập trung lại trong hệ thống phân phối và trong các thiết bị sử dụng khí nén.
Tiêu chuẩn chất lượng không khí khi qua máy nén khí.
Có một số tiêu chuẩn và hướng dẫn khác nhau. Giúp xác định các yêu cầu về chất lượng không khí. Có hai trong số các tiêu chuẩn phổ biến nhất. Tiêu chuẩn chất lượng không khí cho các dụng cụ khí nén ANSI/ISA-7.0.01-1996. Và Tiêu chuẩn quốc tế ISO 8573-1 về khí nén .
Phần 1: Chất ô nhiễm và các cấp độ sạch. Tiêu chuẩn ISO 8573-1 rất hữu ích cho việc lựa chọn các hệ thống cho sản xuất khí nén. Như sử dụng máy nén khí ngâm dầu hay máy nén khí trục vít không dầu. Máy nén khí trục vít hay máy nén khí ly tâm… Và xử lý chất lượng khí nén, dùng máy sấy khí loại nào, cỡ lọc, số lượng… Tiêu chuẩn này thay thế các thuật ngữ mơ hồ như nước, dầu tự do, bụi tự do bằng các giá trị số học đơn giản. Đồng thời phân chia chúng vào các cấp sạch khác nhau. Tiêu chuẩn ISO 8573-1 quy định nồng độ của các chất bẩn như nước, dầu. Theo các cấp sạch khác nhau mà không phụ thuộc vào nguồn khí nén. Tiêu chuẩn này không đề cập đến mức độ sạch thích hợp cho các nhu cầu sử dụng khí nén khác nhau. Nó chỉ cho phép định lượng các chất bẩn ở các cấp sạch khác nhau.
Cấp độ sạch khí nén (class )
Các cấp độ sạch của khí nén chỉ định theo dải kích thước các hạt bụi bẩn và đưa ra số lượng các hạt bụi bẩn cho phép trong 1 met khối không khí.
Cấp độ sạch theo hơi ẩm và nước lỏng cũng được xác định. Giá trị hơi ẩm được đưa ra dưới dạng áp suất đọng sương và lượng nước lỏng được cho dưới dạng nồng độ của nước lỏng C w (g/m3).
Các chất dầu bẩn cũng được phân cấp theo mức độ nồng độ dầu bao gồm dạng sol, dạng lỏng và hơi (mg/m3).
Với những doanh nghiệp sản xuất, hệ thống máy nén khí là một trong những thiết bị tiêu tốn nhiều điện năng nhất. Chiếm từ 5%-30% tổng điện năng tiêu thụ, tùy theo ngành nghề. Tuy nhiên, trên thực tế, rất nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc vận hành hiệu quả hệ thống này.
Theo các chuyên gia của Trung tâm Tiết kiệm Năng lượng TP.HCM, có rất nhiều giải pháp tiết kiệm năng lượng cho hệ thống khí nén mà không cần đầu tư cao. Thời gian hoàn vốn luôn dưới 3 năm, hoặc không phải đầu tư. Dưới đây, là một số giải pháp hiệu quả mà các doanh nghiệp nên áp dụng.
Thường xuyên kiểm tra và cài đặt áp suất máy nén khí hợp lý. Bởi nếu để áp suất máy nén khí cao hơn nhu cầu thực tế. Sẽ tiêu hao một nguồn năng lượng không cần thiết.
Cần kiểm soát nhiệt độ không khí vào. Nếu nhiệt độ không khí vào tăng sẽ giảm hiệu suất về thể tích và làm tăng công suất tiêu thụ. Nhiệt độ không khí vào tăng 5 độ C sẽ làm tăng 1,5% điện năng tiêu thụ. Để giảm nhiệt độ không khí vào, hãy vệ sinh định kỳ hợp lý, thực hiện thông gió. Tránh các nguồn khí nóng thâm nhập vào hệ thống máy nén khí.
Máy nén khí trục vít FUSHENG
Rò rỉ khí nén cũng dẫn đến lãng phí năng lượng trong hệ thống máy nén khí (có thể lãng phí từ 20-30% công suất của máy). Ngoài ra, rò rỉ khí nén còn làm cho áp suất hệ thống dao động. Công suất máy nén quá tải, giảm tuổi thọ và tăng chi phí bảo trì thiết bị. Do vậy, phải thường xuyên kiểm tra, phát hiện những vị trí rò rỉ khí nén để có biện pháp xử lý kịp thời.
Thường xuyên kiểm tra và thay bộ lọc khí khi cần thiết. Bởi bộ lọc khí bị bẩn sẽ khiến không khí bẩn từ bên ngoài vào trong hệ thống. Khiến máy nén khí phải làm việc nhiều hơn để nạp khí vào, tiêu hao nhiều năng lượng.
Định kỳ kiểm tra năng suất của máy nén khí. Nếu thấy thời gian nạp đầy khí vào bình từ áp suất bình chứa trước và sau khi nén tăng, chứng tỏ năng suất làm việc của máy bị suy giảm. Lúc này, cần có giải pháp điều chỉnh để tránh việc lãng phí năng lượng.
Tách rời hệ thống cao áp và hạ áp. Bố trí hợp lý và cài đặt áp suất các máy nén khí phù hợp với từng mảng nhu cầu khí nén ở áp suất cao, hoặc áp suất thấp. Giải pháp này sẽ giảm mức tiêu thụ điện năng; giảm rò rỉ khí nén và giảm chi phí vận hành. (giảm hao mòn hư hỏng khi vận hành ở áp suất thấp hơn, giảm chi phí đầu tư mua các van giảm áp…).
Duy trì chất lượng khí nạpcũng là yếu tố cần thiết. Để giảm chi phí sử dụng năng lượng và đảm bảo hiệu suất của máy nén khí. Chất lượng khí nạp kém có thể gây ra những tác động tiêu cực lên thiết bị, làm tăng điện năng tiêu thụ và chi phí bảo trì.
Nên lắp đặt các đồng hồ đo áp suất ở những vị trí cần thiết. Nhằm kiểm soát hiện tượng sụt áp trên mạng phân phối. Từ đó phát hiện kịp thời các nguyên nhân gây sụt áp để có giải pháp xử lý kịp thời. Bởi khi sút áp, máy nén khí phải hoạt động nhiều hơn và tiêu hao nhiều năng lượng.
Sử dụng máy nén khí trục vít biến tần là một trong những giải pháp tiết kiệm năng lượng rất hiệu quả. Biến tần sẽ điều chỉnh vận tốc máy nén phù hợp với lưu lượng khí nén sử dụng tại mọi thời điểm. Giảm điện năng tiêu thụ khi chạy không tải; tiết kiệm điện năng do áp suất làm việc trung bình được giảm xuống. Ngoài ra, biến tần còn góp phàn giảm rò rỉ khí nén; ổn định áp suất trong hệ thong. Nâng cao tuổi thọ động cơ, máy nén; giảm chi phí bảo dưỡng.
Sử dụng vòi phun khí nén tiết kiệm khí nén. Trên thị trường hiện nay đã có các loại vòi phun khí nén tiết kiệm lượng khí nén, nhưng vẫn duy trì được áp suất cần thiết. Do vậy, các doanh nghiệp nên xem xét chuyển sang sử dụng các loại vòi phun này.
Mua các loại máy nén khí do các hãng sản xuất uy tín, lâu năm chế tạo. Ví dụ máy nén khí trục vít FUSHENG SA GPS (SA15, SA22, SA37, SA55, SA75, SA90, SA110…), do hãng FU SHENG Taiwan thành lập từ năm 1953 chế tạo, sử dụng van hút độc quyền, motor IE3, truyền động bánh răng, khớp nối thay cho truyền động đai …sẽ cho hiệu suất cao, tiết kiệm điện năng tối đa…
Tập đoàn FUSHENG Taiwan thành lập năm 1953, có trụ sở tại Đài Bắc, Đài Loan luôn duy trì triết lý theo đuổi sự hoàn hảo của sản phẩm. Vì vậy tập đoàn FUSHENG Taiwan luôn nổ lực để đem đến cho khách hàng những sản phẩm về khí nén có chất lượng cao nhất. Sản phẩm chính của tập đoàn là máy nén khí. Các thiết bị đi kèm như máy sấy, bình chứa, lọc khí. Sau nhiều năm phấn đấu tập đoàn Fusheng đã cung cấp sản phẩm chính là máy nén khí ( Air Compressor) cho hơn 60 quốc gia trên toàn thế giới.
FUSHENG VIỆT NAM.
Năm 1997 FUSHENG VIỆT NAM thành lập với nhà máy tại Biên Hòa, Việt Nam. Từ đó nhanh chóng trở thành nhà cung cấp hàng đầu tại thị trường Việt Nam và Asean.
Đặc biệt với mạng lưới dịch vụ có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Fusheng luôn mang đến cho khách hàng sự hài lòng khi sử dụng sản phẩm của mình.
FUSHENG luôn áp dụng công nghệ và thiết bị tối tân, kỹ thuật tiên tiến; đội ngũ kỹ thuật được đào tạo chuyên nghiệp. Thường xuyên cải tiến sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng, tăng hiệu suất, tiết kiệm điện năng tiêu thụ, bảo vệ môi trường. Dịch vụ nhanh chóng, tận tình phục vụ khách hàng. Kết hợp với đội ngũ kinh doanh năng động, hùng mạnh. Đã tạo dựng FUSHENG là nhãn hiệu với chất lượng hàng đầu tại Việt Nam.
FUSHENG không ngừng kết hợp giữa nhân lực, khoa học kỹ thuật, thông tin. Cùng với chiến lược phát triển tương lai với sự theo đuổi các sáng tạo mới. Với những bước tiến vững vàng, ngày một tăng trưởng.
Để sản phẩm FUSHENG luôn là sản phẩm chất lượng cao, mạng lưới dịch vụ luôn là số 1 tại Việt Nam.
Sản phẩm máy nén khí Fusheng
Với kinh nghiệm hơn 60 năm trong ngành máy nén khí, FUSHENG mong muốn mang công nghệ ưu việt, an toàn và tiết kiệm nhất để phục vụ nhu cầu sản xuất của khách hàng. Bên cạnh là mạng lưới dịch vụ, với các chuyên gia, nhân viên lành nghề với đầy đủ những kiến thức và kinh nghiệm luôn sẵn sàng phục vụ Quý khách hàng.
FUSHENG HÀ NỘI / FUSHENG MIỀN BẮC
Đặt tại Quận Long Biên, Hà Nội, Việt Nam.
Nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Trung tâm bảo hành FUSHENG tại Hà Nội được thành lập và chịu trách nhiệm làm dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng máy nén khí cho khách hàng toàn miền Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thái Bình, Phú Thọ, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa…
Hãy liên hệ ngay để được tư vấn về máy nén khí: Mr Liêm – Công ty FUSHENG Việt Nam, ĐT: 0905 26 04 79